Hướng dẫn làm biển số định danh cho xe không chính chủ

Hướng dẫn làm biển số định danh cho xe không chính chủ 1

Theo Thông tư 24, người sở hữu xe không chính chủ, kể cả xe mất giấy tờ mua bán có thể làm thủ tục sang tên để làm biển số định danh cho mình.

Thông tư 24/2023 của Bộ Công an về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới quy định, biển số được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (gọi là biển số định danh). Biển số 5 số được tự động định danh cho người đứng tên trên giấy đăng ký xe. Vậy với người sở hữu xe không chính chủ (mua xe cũ, được cho tặng, thừa kế…) thì làm biển số định danh thế nào?

Đại tá Nguyễn Quang Nhật, Trưởng Phòng Hướng dẫn tuyên truyền, Điều tra, Giải quyết tai nạn giao thông (Cục CSGT, Bộ Công an) cho biết, theo Thông tư 24 có hiệu lực từ 15.8 và cả Thông tư 58 trước đây, khi thực hiện việc mua bán, cho, tặng… thì trong vòng 30 ngày phải đến cơ quan đăng ký để thực hiện việc sang tên đổi chủ.

Trường hợp xe có liên quan đến tai nạn giao thông, gặp rắc rối pháp lý như: bị hệ thống giám sát ghi nhận vi phạm thì chủ xe phải chịu trách nhiệm liên quan. Cơ quan chức năng sẽ làm việc với chủ xe đầu tiên.

Theo thượng tá Đoàn Văn Quới, Phó trưởng Phòng CSGT đường bộ – đường sắt (PC08, Công an TP.HCM), trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì Thông tư số 24 Bộ Công an có quy định tại Điều 31 và giải quyết đăng ký sang tên đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân.

Cụ thể, người đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú của mình. Nếu cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi.

xe không chính chủ sẽ có 2 trường hợp:

Một là, người đang sử dụng xe có đầy đủ giấy tờ mua bán: Trong 2 ngày làm việc, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt vì không làm thủ tục thu hồi, rồi giải quyết đăng ký sang tên xe.

Hai là, người đang sử dụng xe không có đầy đủ giấy tờ mua bán: Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai, tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe, nếu không có tranh chấp gì thì sau 30 ngày ra quyết định xử phạt vì không làm thủ tục thu hồi, rồi giải quyết đăng ký sang tên xe.

Hướng dẫn làm biển số định danh cho xe không chính chủ 2

Xe không chính chủ cần lưu ý gì khi định danh biển số xe từ 15/8/2023?

Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được Bộ Công an ban hành ngày 01/07/2023, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Từ ngày 15/8/2023, biển số xe sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (gọi chung là “biển số định danh”). Theo đó, biển số định danh sẽ được cấp cho chủ xe có tên trên hệ thống đăng ký xe.

Trường hợp xe không chính chủ thì khi chuyển đổi biển số định danh, sẽ cấp định danh cho người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) chứ không phải cấp cho người đang sử dụng xe.

Khi đó, người đang sử dụng xe không chính chủ cần lưu ý một số nội dung sau:

Nếu xe được chuyển quyền sở hữu chưa quá 30 ngày

Theo quy định mới, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ bán xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi. Sau đó, chủ xe và người nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký, sang tên xe.

Như vậy, nếu xe được chuyển quyền sở hữu chưa quá 30 ngày (còn trong thời hạn quy định) thì chủ xe và người nhận chuyển quyền sở hữu xe phải làm thủ tục thu hồi, đăng ký sang tên xe.

Trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe. Sau đó mới giải quyết hồ sơ đăng ký sang tên xe.

Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe không chính chủ đó.

Trường hợp xe đã qua nhiều chủ

Người đang sử dụng xe không chính chủ đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi cư trú. (Nếu cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi).

– Trường hợp người đang sử dụng xe không chính chủ có giữ chứng từ, giấy tờ mua bán xe của chủ xe và của người bán cuối cùng: Bị xử phạt hành chính trước, sau đó mới làm thủ tục sang tên.

– Trường hợp người đang sử dụng xe không chính chủ không có chứng từ, giấy tờ mua bán xe của chủ xe và của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe sẽ niêm yết công khai, xác minh dữ liệu của xe đó.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt người đang sử dụng xe không chính chủ -> Giải quyết đăng ký sang tên xe.

Trách nhiệm liên đới của chủ cũ đối với xe không chính chủ

Như đã đề cập, nếu sau thời hạn 30 ngày, chủ xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe để sang tên thì sẽ bị xử phạt hành chính.

Đồng thời, theo quy định mới, chủ xe phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với xe gắn biển số định danh theo mã định danh của mình. Do đó, khi xảy ra tai nạn, vi phạm hoặc các vấn đề khác liên quan đến xe thì cơ quan chức năng sẽ liên hệ với chủ xe đầu tiên.

Mức phạt đối với xe không chính chủ hiện nay ra sao?

Hiện nay, chưa có quy định nào đề cập đến khái niệm ”xe không chính chủ”.

Tuy nhiên, khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế xe mà vẫn để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình thì người nhận chuyển quyền sở hữu sẽ bị phạt vì lỗi “Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe”.

Cụ thể, căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt cho hành vi này được xác định như sau:

– Đối với xe máy:

+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng;

+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng.

– Đối với xe ô tô:

+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng;

+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.

Hồ sơ, thủ tục sang tên xe đối với xe đã qua nhiều chủ được quy định ra sao?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân

3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe

Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;

b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);

c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

d) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).

Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Như vậy, khi sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân, tổ chức cá nhân cần đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe để thực hiện thủ tục nêu trên.

Thông tư 24/2023/TT-BCA sẽ có hiệu lực từ ngày 15/8/2023

.