Mua ô tô sau bao lâu phải đăng ký, chậm đăng ký bị phạt như thế nào?

Mua ô tô sau bao lâu phải đăng ký, chậm đăng ký bị phạt như thế nào? 1

Nhiều khách hàng đa chót mua xe ô tô nhưng thuế trước bạ lại chưa giảm xuống 50%, giờ muốn chờ khi nào thuế trước bạ giảm mới nộp thuế và đăng ký thì có được không, xe ô tô mới sau bao nhiêu lâu thì phải đăng ký, nêu đăng ký chậm sẽ bị phạ như thế nào? Đây là vấn đề được nhiều khách hàng quan tâm vì đã chót mua xe, giờ muốn chờ giảm thuế. Tuy vậy, khi chưa biết tới khi nào chính sách này mới áp dụng thì việc chờ đợi có thể khiến khách hàng quá hạn đăng ký xe.\

Mua ô tô sau bao lâu phải đăng ký, chậm đăng ký bị phạt như thế nào? 2

Xe ô tô sau bao lâu phải đăng ký

Thông tư 15/2014 về đăng ký xe quy định, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua mới, cũ được điều chuyển, cho, tặng phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. Có nghĩa, từ khi đại lý xuất hoá đơn, khách hàng có 30 ngày để đi làm thủ tục đăng ký xe.

Xe ô tô chậm đăng ký sẽ bị phạt bao nhiêu

Nếu quá 30 ngày vẫn chưa đăng ký, chủ xe phải chịu nộp phạt. Mức phạt không đăng ký xe sang tên khi mua bán là 2-4 triệu đồng đối với cá nhân, 6-8 triệu đồng đối với tổ chức (công ty, cơ quan)  là chủ phương tiện, theo Nghị định 100/2019 về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ, đường sắt.

Quy trình để đăng ký lưu hành một chiếc xe mới bao gồm, kê khai phí trước bạ,  nộp phí, đăng ký biển số. Có nghĩa, để đăng ký xe, chủ xe buộc phải nộp phí trước bạ trong thời hạn 30 ngày.

Xe ô tô sau bao lâu phải nộp lệ phí trước bạ

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. (Khoản 3, Điều 6 của Thông tư 15/2014/TT-BCA)

– Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế. (Khoản 4 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP).

Như vậy, sau hoàn tất thủ tục mua xe, chủ xe phải mang xe đi đăng ký và nộp thuế trước bạ trong vòng 30 ngày để xe được lăn bánh hợp pháp.

Xe ô tô chậm nộp lệ phí trước bạ sẽ bị phạt như thế nào

Nếu nộp chậm, số tiền bị phạt sẽ áp dụng theo Luật Thuế 2019, ở mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Ví dụ một mẫu xe giá 1 tỷ, lệ phí trước bạ tại Hà Nội là 120 triệu đồng thì sau 30 ngày kể từ ngày ra thông báo thuế, giả sử chủ xe nộp tại ngày 45 (quá hạn 15 ngày) thì mức phạt sẽ là (120 triệux0,03%/)x15 ngày = 540.000 đồng.

Nếu 30 ngày sau khi đại lý xuất hoá đơn mua xe, khách không đến cơ quan thuế để làm thủ tục nộp phí trước bạ thì không bị phạt từ cơ quan thuế, dù quá thời gian đăng ký biển số bắt buộc. Tất nhiên, chủ xe vẫn phải chịu phạt từ phía cơ quan công an phụ trách đăng ký biển số.

Như vậy, nếu quá hạn 30 ngày mà chủ xe ô tô không nộp lệ phí trước bạ thì sẽ tính phạt 0,03%/ngày trên số tiền chậm nộp.

Bên cạnh đó, khi chưa nộp lệ phí trước bạ, chủ xe ô tô chưa đủ điều kiện để làm thủ tục đăng ký xe, do đó, trong thời gian chưa có Giấy đăng ký xe và xe không có biển số, chủ xe không được phép điều khiển xe tham gia giao thông, trừ một số trường hợp đăng ký tạm thời theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 15/2014/TT-BCA. Nếu vi phạm, chủ xe sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về lỗi điều khiển xe không có biển số và không có đăng ký tham gia giao thông.

Nếu chủ xe vẫn muốn chờ tới khi chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ có hiệu lực thì mới đăng ký xe tuyệt đối không được mang xe tham gia giao thông trên đường. Tuy nhiên, có vẻ như trường hợp này sẽ ít xảy ra bởi chẳng ai muốn mua xe về “vứt xó” cả vài tháng trời mới đi đăng ký và phải chịu phạt vì nộp chậm thuế trước bạ cả.

Các trường hợp đăng ký tạm thời:

  • Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
  • Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
  • Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
  • Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.
  • Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
  • Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
  • Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).

Lưu ý: Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày.

Điều khiển xe ô tô không có biển số và không có đăng ký bị phạt như thế nào?

Khoản 4, Điều 16 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông liên quan đến giấy đăng ký xe. Cụ thể, chủ xe điều khiển xe tham gia giao thông nhưng không có Giấy đăng ký xe hoặc xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) sẽ bị phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
  • Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.