Căn cứ theo Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 1/8/2020 quy định về biển số xe 63 tỉnh thành Việt Nam được đánh thứ tự bắt đầu từ số 11 đến 99. Mỗi biển số sẽ được cơ quan công an cấp khi mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe.
Bảng tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành Việt Nam
Căn cứ theo Phụ lục số 02 được ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an về việc Ký hiệu biển số xe ô tô và mô tô trong nước quy định như sau:
STT | Địa phương | Biển số xe | STT | Địa phương | Biển số xe |
1 | Cao Bằng | 11 | 33 | Cần Thơ | 65 |
2 | Lạng Sơn | 12 | 34 | Đồng Tháp | 66 |
3 | Quảng Ninh | 14 | 35 | An Giang | 67 |
4 | Hải Phòng | 15-16 | 36 | Kiên Giang | 68 |
5 | Thái Bình | 17 | 37 | Cà Mau | 69 |
6 | Nam Định | 18 | 38 | Tây Ninh | 70 |
7 | Phú Thọ | 19 | 39 | Bến Tre | 71 |
8 | Thái Nguyên | 20 | 40 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 72 |
9 | Yên Bái | 21 | 41 | Quảng Bình | 73 |
10 | Tuyên Quang | 22 | 42 | Quảng Trị | 74 |
11 | Hà Giang | 23 | 43 | Thừa Thiên Huế | 75 |
12 | Lào Cai | 24 | 44 | Quảng Ngãi | 76 |
13 | Lai Châu | 25 | 45 | Bình Định | 77 |
14 | Sơn La | 26 | 46 | Phú Yên | 78 |
15 | Điện Biên | 27 | 47 | Khánh Hoà | 79 |
16 | Hoà Bình | 28 | 48 | Cục CSGT | 80 |
17 | Hà Nội |
Từ 29 đến 33 và 40 |
49 | Gia Lai | 81 |
18 | Hải Dương | 34 | 50 | Kon Tum | 82 |
19 | Ninh Bình | 35 | 51 | Sóc Trăng | 83 |
20 | Thanh Hoá | 36 | 52 | Trà Vinh | 84 |
21 | Nghệ An | 37 | 53 | Ninh Thuận | 85 |
22 | Hà Tĩnh | 38 | 54 | Bình Thuận | 86 |
23 | TP. Đà Nẵng | 43 | 55 | Vĩnh Phúc | 88 |
24 | Đắk Lắk | 47 | 56 | Hưng Yên | 89 |
25 | Đắk Nông | 48 | 57 | Hà Nam | 90 |
26 | Lâm Đồng | 49 | 58 | Quảng Nam | 92 |
27 | TP. Hồ Chí Minh | 41; từ 50 đến 59 | 59 | Bình Phước | 93 |
28 | Đồng Nai | 39; 60 | 60 | Bạc Liêu | 94 |
29 | Bình Dương | 61 | 61 | Hậu Giang | 95 |
30 | Long An | 62 | 62 | Bắc Kạn | 97 |
31 | Tiền Giang | 63 | 63 | Bắc Giang | 98 |
32 | Vĩnh Long | 64 | 64 | Bắc Ninh | 99 |
2. Danh sách các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát
Theo Thông tư 64/2017/TT-BCA, các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát gồm:
– Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng.
– Văn phòng Chủ tịch nước.
– Văn phòng Quốc hội.
– Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ.
– Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị – xã hội như:
- Mặt trận Tổ quốc.
- Công đoàn Việt Nam.
- Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
- Hội cựu chiến binh Việt Nam.
- Hội nông dân Việt Nam.
– Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
– Văn phòng Toà án nhân dân tối cao.
– Văn phòng Kiểm toán nhà nước.
Cách bố trí biển số xe máy, xe ô tô
– Đối với xe ô tô:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165mm, chiều dài 330mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: chiều cao 110mm, chiều dài 520mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
- Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
- Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
- Biển số của rơ moóc, sơ mi rơ moóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 165mm, chiều dài 330mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
– Đối với xe mô tô:
Khoản 5 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA cũng quy định: Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140mm, chiều dài 190mm.
- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký.
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
- Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
Với danh sách biển số xe 63 tỉnh thành Việt Nam, khách hàng có thể dễ dàng nhận biết chiếc xe được đăng ký tại tỉnh thành nào. Quan trọng nhất, dựa vào biển số xe, các cơ quan có thẩm quyền có thể quản lý hệ thống xe tham gia giao thông trên toàn quốc.
Dịch vụ tìm tên chủ xe qua biển số xe máy online